1. Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023
Ngày 22/6/2023, Quốc hội thông qua Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023. Theo đó, tại Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 sửa đổi khoản 1 và bổ sung khoản 1a Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018 về hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:
- Hạ sĩ quan: 47;
- Cấp úy: 55;
- Thiếu tá, Trung tá: nam 57, nữ 55;
- Thượng tá: nam 60, nữ 58;
- Đại tá: nam 62, nữ 60;
- Cấp tướng: nam 62, nữ 60.
Hạn tuổi phục vụ cao nhất của nam sĩ quan quy định tại điểm đ và điểm e, nữ sĩ quan quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018 (sửa đổi 2023) thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động.
2. Luật sửa đổi Luật Xuất nhập cảnh 2023 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023
Ngày 24/6/2023, Quốc hội thông qua Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023.
Cụ thể, tại Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 bổ sung Điều 28a vào Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 về quy định hủy giá trị sử dụng hộ chiếu đối với trường hợp công dân không nhận hộ chiếu như sau:
Sau 12 tháng kể từ ngày cơ quan chức năng hẹn trả hộ chiếu mà công dân không nhận và không có thông báo bằng văn bản cho cơ quan chức năng về lý do chưa nhận thì cơ quan cấp hộ chiếu thực hiện việc hủy giá trị sử dụng hộ chiếu.
3. Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã có hiệu lực từ ngày 01/8/2023
Chính phủ ban hành Nghị định 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.
Theo đó, tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP từ ngày 01/8/2023 sẽ không còn quy định Trưởng Công an xã thuộc chức danh công chức cấp xã.
Cụ thể, theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định công chức cấp xã bao gồm các chức danh sau đây:
- Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự;
- Văn phòng - thống kê;
- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);
- Tài chính - kế toán;
- Tư pháp - hộ tịch;
- Văn hóa - xã hội.
4. Nghị định 42/2023/NĐ-CP về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hằng tháng có hiệu lực từ ngày 14/8/2023
Nghị định 42/2023/NĐ-CP ngày 29/6/2023 về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng do Chính phủ ban hành.
Tại Nghị định 42/2023/NĐ-CP quy định về thời điểm và mức điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng như sau:
* Từ ngày 01/7/2023, điều chỉnh như sau:
- Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP đã được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP.
- Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6/2023 đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP chưa được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP.
* Từ ngày 01/7/2023, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 42/2023/NĐ-CP, sau khi điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP, có mức hưởng thấp hơn 3.000.000 đồng/tháng thì được điều chỉnh tăng thêm như sau:
- Tăng thêm 300.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng dưới 2.700.000 đồng/người/tháng;
- Tăng lên bằng 3.000.000 đồng/người/tháng đối với những người có mức hưởng từ 2.700.000 đồng/người/tháng đến dưới 3.000.000 đồng/người/tháng.
* Mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng sau khi điều chỉnh theo quy định tại Điều 2 Nghị định 42/2023/NĐ-CP là căn cứ để tính điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng ở những lần điều chỉnh tiếp theo.
5. Nghị định 43/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thanh tra 2022 có hiệu lực từ ngày 15/8/2023
Chính phủ ban hành Nghị định 43/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 hướng dẫn Luật Thanh tra 2022. Theo đó, chế độ, chính sách đối với Thanh tra viên tại Điều 16 Nghị định 43/2023/NĐ-CP như sau:
- Chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối với Thanh tra viên:
+ Tổng Thanh tra Chính phủ, Phó Tổng thanh tra Chính phủ, Thanh tra viên cao cấp được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 15% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
+ Thanh tra viên chính được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 20% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);
+ Thanh tra viên được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề Thanh tra bằng 25% mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
- Ngoài quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 43/2023/NĐ-CP, Thanh tra viên là công chức được hưởng các quyền lợi như cán bộ, công chức khác theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; được hưởng lương, phụ cấp thâm niên nghề và các chế độ, chính sách đặc thù khác theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra viên là sĩ quan trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu được hưởng chế độ theo quy định đối với lực lượng vũ trang và chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 43/2023/NĐ-CP.
6. Các trường hợp bị thanh tra phong toả tài sản
Quy định tại Nghị định 43/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra, có hiệu lực từ 15/8/2023.
Theo Điều 40 và Điều 41 của Nghị định 43, người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra sẽ ra quyết định phong toả tài khoản của đối tượng thanh tra khi có 02 căn cứ sau:
(1) Đối tượng thanh tra có dấu hiệu tẩu tán tài sản. Biểu hiện của việc tẩu tán tài sản bao gồm:
- Thực hiện hoặc chuẩn bị thực hiện giao dịch chuyển tiền qua tài khoản khác với thông tin không rõ ràng về mục đích, nội dung, người nhận.
- Có dấu hiệu chuyển dịch quyền sở hữu, quyền sử dụng, cho tặng, thế chấp, cầm cố, hủy hoại, thay đổi hiện trạng tài sản.
- Có hành vi làm sai lệch hồ sơ, sổ sách kế toán dẫn đến thay đổi về tài sản.
(2) Đối tượng thanh tra không thực hiện đúng thời gian giao nộp tiền, tài sản theo quyết định thu hồi tiền, tài sản của cơ quan có thẩm quyền. Quyết định phong tỏa tài khoản được gửi cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam nơi đối tượng thanh tra có tài khoản, trong đó nêu rõ số tài khoản phong tỏa, mục đích phong tỏa; tên tài khoản bị phong tỏa; phạm vi phong tỏa; số tiền phong tỏa; thời điểm bắt đầu phong tỏa, thời gian phong tỏa,…
7. Nghị định 40/2023/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi có hiệu lực từ ngày 15/8/2023
Nghị định 40/2023/NĐ-CP ngày 27/6/2023 sửa đổi Nghị định 67/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy lợi 2017 do Chính phủ ban hành. Cụ thể, Nghị định 40/2023/NĐ-CP sửa đổi nguyên tắc cấp phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi tại Điều 14 Nghị định 67/2018/NĐ-CP như sau:
- Bảo đảm an toàn công trình thủy lợi và công trình được cấp phép, bảo vệ chất lượng nước trong công trình thủy lợi; không ảnh hưởng đến nhiệm vụ của công trình thủy lợi, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan;
Phù hợp với nguyên tắc sử dụng công trình đa mục tiêu, sử dụng tổng hợp đất đai, quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên nước theo quy định tại Luật Thủy lợi, Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
- Đúng thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
- Đối với nhiều hoạt động thuộc cùng một dự án do tổ chức, cá nhân đầu tư từ giai đoạn xây dựng công trình đến giai đoạn khai thác, sử dụng thuộc thẩm quyền cấp phép của một cơ quan thì cấp một giấy phép.
- Đối với các dự án bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, hiện đại hóa hoặc bổ sung hạng mục vào công trình thủy lợi hiện có do chủ sở hữu công trình thủy lợi quyết định chủ trương đầu tư thì không phải xin giấy phép.
8. Nghị định 37/2023/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân có hiệu lực từ ngày 08/8/2023
Ngày 24/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 37/2023/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân. Theo đó, trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ Hỗ trợ nông dân tại Điều 5 Nghị định 37/2023/NĐ-CP như sau:
- Trách nhiệm của Quỹ Hỗ trợ nông dân:
+ Tuân thủ quy định tại Nghị định 37/2023/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân;
+ Thực hiện các quy định về lập, chấp hành, quyết toán, kiểm toán ngân sách nhà nước đối với phần vốn ngân sách nhà nước tại Quỹ Hỗ trợ nông dân;
+ Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; cung cấp số liệu, công bố công khai về tình hình tài chính theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
- Quyền hạn của Quỹ Hỗ trợ nông dân:
+ Tổ chức hoạt động phù hợp với mục tiêu, phạm vi hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân;
+ Được lựa chọn các phương án vay vốn đáp ứng đủ điều kiện để cho vay theo quy định tại Nghị định 37/2023/NĐ-CP;
+ Được tuyển chọn, bố trí, đào tạo và sử dụng lao động theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân và các quy định của pháp luật có liên quan;
+ Được từ chối yêu cầu cung cấp thông tin hoặc sử dụng nguồn lực của Quỹ Hỗ trợ nông dân nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và trái với Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân;
+ Được liên hệ, phối hợp với các cơ quan chức năng, các đơn vị, cá nhân có liên quan để vận động nguồn vốn hợp pháp tài trợ cho hoạt động của Quỹ Hỗ trợ nông dân.
9. Được đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe tại nơi tạm trú
Đây là một trong những thay đổi về đăng ký xe từ ngày 15/8/2023 được ghi nhận tại Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.
Khoản 2 Điều 3 Thông tư 24 nêu rõ, chủ xe là tổ chức, cá nhân có trụ sở, nơi cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa phương nào thì được đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc địa phương đó; trừ trường hợp trúng đấu giá biển số xe.
Với quy định như vậy, từ ngày 15/8/2023, người dân hoàn toàn có thể làm thủ tục đăng ký xe tại nơi tạm trú mà không cần trở về địa phương nơi thường trú để đăng ký, cấp biển số xe. Ngoài việc cho phép đăng ký xe tại nơi tạm trú, Thông tư 24/2023/TT-BCA còn ghi nhận nhiều quy định mới khác như:
- Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe.
- Xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe được giữ lại biển số để cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình.
- Cá nhân từ đủ 15 tuổi trở lên thì được đăng ký xe. Nếu chưa đủ 18 tuổi thì khi đăng ký xe phải được cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
- Không nộp phạt vi phạm giao thông, người vi phạm không được giải quyết thủ tục đăng ký xe…
10. Tăng lệ phí sát hạch lái xe
Thông tư số 37/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 1/8/2023 thay thế Thông tư số 188/2016/TT-BTC ngày 8/11/2016, quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ hoạt động trên các phương tiện và lệ phí đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng.
Trong đó, điểm đáng chú ý tại Thông tư số 37/2023/TT-BTC là việc tăng mức phí sát hạch lái xe. Cụ thể, đối với thi sát hạch lái xe các hạng A1 đến A4, lý thuyết 60.000 đồng/lần; thực hành 70.000 đồng/lần (tăng 20.000 đồng).
Đối với thi sát hạch lái xe ô tô hạng B1, B2, C, D, E, F lần lượt lý thuyết 100.000 đồng/lần (tăng 10.000 đồng); thực hành trong hình 350.000 đồng/lần (tăng 50.000 đồng); sát hạch thực hành trên đường giao thông 80.000 đồng (tăng 20.000 đồng), ngoài ra học viên còn phải lái xe ô tô bằng phần mềm mô phỏng các tình huống giao thông với lệ phí 100.000 đồng/lần.